Mức Phạt Không Bằng Lái Xe Ô Tô, Xe Máy Không Có Bắng Lái Bị Phạt Bao Nhiêu

Nhiều chủ phương tiện xe ô tô hiện nay vẫn chưa nắm rõ quy định về giấy phép lái xe, đang phân vân về mức phạt khi không có bằng lái xe năm 2024 là bao nhiêu, các trường hợp được xác định là lỗi không có bằng lái xe và các vấn đề xung quanh. Trong bài viết này, Học lái xe An Thái sẽ giải đáp những câu hỏi trên và cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất về mức phạt không có bằng lái xe năm 2024.

Bạn đang xem: Không bằng lái xe ô tô

*

Ví dụ: Anh A có bằng lái xe ô tô hạng B2 nhưng lại điều khiển xe ô tô hạng C nên trong trường hợp này cũng sẽ bị xác định và xử phạt như đối với lỗi không có giấy phép lái xe.

Mức phạt với lỗi không có bằng lái xe ô tô

Theo Nghị định 123/2021 mới nhất, bổ sung và sửa đổi của Nghị định 100/2019 NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô nhưng không có Giấy phép lái xe, sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, sẽ bị phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, người lái xe ô tô còn phải chịu tạm giữ xe trong vòng 7 ngày kể từ ngày tạm giữ và không quá 30 ngày nếu còn nhiều tình tiết cần xác minh thêm, theo quy định tại Điều 82 nghị định 100/2019/NĐ-CP và khoản 8, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Tuy nhiên, nếu người lái xe ô tô đã bị tạm giữ bằng lái và đang trên đường lái xe ô tô về thì lại bị kiểm tra thì họ sẽ không bị tính là điều khiển phương tiện không có bằng lái xe ô tô.

Không mang bằng lái xe ô tô bị phạt như thế nào?

Việc không mang theo bằng lái xe ô tô khi điều khiển phương tiện là lỗi phổ biến mà nhiều người thường mắc phải. Trong trường hợp này, người lái xe sẽ bị tạm giữ phương tiện trong vòng 7 ngày kể từ ngày bị tạm giữ và không quá 30 ngày, tương tự như trường hợp không có bằng lái xe ô tô.

Ngoài ra, nếu người lái xe xuất trình được giấy phép lái xe đến thời hạn giải quyết vụ việc, họ sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng cho lỗi không mang theo giấy phép lái xe, theo quy định tại khoản 3, Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Giao xe cho người không có bằng lái xe có bị phạt không?

Không chỉ người lái xe, chủ phương tiện ôtô cũng có thể bị liên đới trách nhiệm. Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 – 12 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.

Lưu ý: Trong trường hợp người không có bằng lái xe ô tô không phải là chủ sở hữu nhưng trong trường hợp xe đó là do bị trộm, cướp thì chủ phương tiện sẽ không bị xử phạt hành chính.

Xem thêm: Cổ Đông Việt Đang Nắm Giữ 51% Grab Của Ai Trò Điều Hành Tại Grab

Vì vậy, để tránh những rủi ro về pháp lý và đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, bạn nên đi học bằng lái xe ô tô. Nếu bạn chưa tìm được trung tâm uy tín, chất lượng để học bằng lái xe các hạng B1, B2, C tại Bình Dương và TP.HCM thì Học lái xe An Thái sẽ là điểm đến lý tưởng của bạn. Trung tâm được thành lập gần 8 năm với 2 cơ sở đào tạo, cùng đội ngũ giáo viên dạy lái xe giàu kinh nghiệm, cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Bộ GTVT và nhu cầu học tập và thực hành của học viên:

Cho tôi hỏi theo quy định mới nhất năm 2024 thì khi tham gia giao thông mà không bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu?
Mong được giải đáp!

*
Nội dung chính

Năm 2024, không bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu khi tham gia giao thông?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:.....3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)....

Theo đó, khi tham gia giao thông mà người điều khiển xe ô tô không mang theo bằng lái xe ô tô sẽ bị phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng

*

Năm 2024, không bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu khi tham gia giao thông? (Hình từ Internet)

Bị tước bằng lái xe mà tham gia giao thông thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt...4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề....

Theo đó, khi cá nhân bị tước bằng lái xe nhưng vẫn điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như lỗi không có bằng lái xe.

Tức là người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông dù bị tước bằng thì vẫn sẽ chịu phạt giống như người không có bằng lái, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng

Người điều khiển xe không cần mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông?

Tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:

Sử dụng tài khoản định danh điện tử...4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó....

Bằng lái xe là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiền cần phải mang theo khi tham gia giao thông.

Tuy nhiên hiện nay, đối với những công dân đã tích hợp giấy tờ với tài khoản định danh mức độ 2 trên ứng dụng VNe
ID thì thông tin về giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện đã được tích hợp sẵn. Công dân chỉ cần đăng nhập vào hệ thống VNe
ID của mình là có thể thấy được thông tin giấy phép lái xe.

Khi có yêu cầu xuất trình giấy tờ, công dân hoàn toàn có thể xuất trình giấy tờ đã tích hợp trên hệ thống VNe
ID và không cần mang theo giấy phép lái xe dạng vật lý nữa.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *