Bằng Lái Hạng D Chạy Được Xe Gì, Điều Kiện Học Và Thi Bằng Lái Xe Hạng D

Tại Việt Nam, có rất nhiều loại giấy phép lái xe như A1, A2, B1, B2, C, D, E, F… song, không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa, độ tuổi được phép thi và thời hạn sử dụng của chúng.

Bạn đang xem: Bằng lái hạng d chạy được xe gì

Giấy phép lái xe (còn gọi là bằng lái xe) là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được vận hành loại phương tiện giao thông vận tải tương ứng với giấy phép lái xe được cấp.

Hiện tại ở Việt nam giấy phép lái xe được phân ra rất nhiều hạng. Dưới đây là thông tin chi tiết về từng hạng giấy phép.

Hiện tại ở Việt nam giấy phép lái xe được phân ra rất nhiều hạng

1. Về xe gắn máy, xe môtô

Có các hạng như sau:

1.1 Hạng A1 - hạng này cấp cho:

a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

1.2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

1.3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lối xe hạng A1.

1.4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.

2. Về ô tô

2.2. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;

c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.

2.2. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

2.3. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;

b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;

c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Các loại bằng lái xe ô tô đang được sử dụng trong luật giao thông đường bộ Việt Nam gồm có bằng lái xe hạng B, hạng C, hạng D, hạng E, hạng F, FB, FC, FD.

2.4. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

2.5. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

2.6. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;

b) Hạng FC cấp cho người lái xe ôtô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Bằng lái xe hạng D được lái những phương tiện nào? Thời hạn sử dụng bằng lái xe hạng D là bao lâu? - Câu hỏi từ anh Long từ Lai Vung
*
Nội dung chính

Bằng lái xe hạng D được lái những phương tiện nào?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về giấy lái xe hạng D như sau:

Phân hạng giấy phép lái xe...

Xem thêm: Muốn làm giáo viên dạy lái xe cần gì ? just a moment

9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Như vậy, những loại xe mà người có giấy phép lái xe hạng D được điều khiển gồm:

- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi

- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe

- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg

- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg

- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1

- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.

*

Giấy phép lái xe hạng D được lái những phương tiện nào? Thời hạn sử dụng bằng lái xe hạng D là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn sử dụng bằng lái xe hạng D là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT về thời hạn sử dụng của bằng lái xe hạng D như sau:

Thời hạn của giấy phép lái xe1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.

Như vậy, thời hạn sử dụng giấy phép lái xe hạng D là 05 năm kể từ ngày cấp và được in trên giấy phép lái xe.

Trường hợp sử dụng giấy phép lái xe hạng D đã hết hạn có bị xử phạt không?

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;

Như vậy, khi sử dụng giấy phép lái xe hạng D đã hết hạn thì người điều khiển có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng đối với giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng hoặc từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.

Sử dụng giấy phép lái xe giả sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo quy định tại điểm c khoản 8 và điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về việc sử dụng giấy tờ xe không hợp lệ sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với việc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

- Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *